1
Bạn cần hỗ trợ?
Bệnh gout (gút) là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh gout (gút) là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh gout (gút) là một trong những căn bệnh phổ biến ở thời hiện đại với đặc trưng là những cơn đau, sưng tấy đỏ ở các khớp, nhất là khớp ngón chân cái và các khớp ngón tay. Vậy bệnh gout là gì, nguyên nhân, triệu chứng và có những cách điều trị nào, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 

1. BỆNH GOUT (GÚT) LÀ BỆNH GÌ? 

Bệnh gout (hay còn gọi là bệnh thống phong) là một bệnh lý xảy ra do rối loạn chuyển hóa acid uric trong máu dẫn đến hình thành các tinh thể muối urat tại các khớp. Nguyên nhân chính là do chế độ ăn uống không hợp lý, sử dụng nhiều thực phẩm giàu nhân purin cùng với việc uống nhiều rượu bia.

Theo y học cổ truyền, bệnh gout thống phong là do ngoại tà như phong hàn thấp, phong thấp nhiệt (phong) xâm nhập làm tắc trở khí huyết và kinh lạc, công năng của tạng thận và tạng tỳ bị ảnh hưởng. Khi khí huyết ứ trệ sẽ dẫn đến các khớp bị sưng đau, tấy đỏ đột ngột (thống), về lâu dài thậm chí biến dạng khớp.

Yếu tố để biết có bị bệnh gout hay không là dựa vào chỉ số acid uric. Ngoài vai trò kích thích não bộ phát triển và là chất chống oxy hóa tốt, khi nồng độ axit uric quá cao, không đào thải hết ra ngoài nên sẽ lắng đọng và tạo thành các tinh thể muối urat tại các khớp gây viêm từ đó hình thành nên bệnh gout.

Đặc trưng nhất của bệnh gút (chứng bệnh thống phong) là những cơn đau đột ngột điển hình về đêm gây sưng nóng, đỏ, đau ở khớp chân, ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay).

Từng được mệnh danh là “bệnh của nhà giàu” nhưng hiện nay lại có xu hướng trẻ hóa. Theo thống kê, nếu như trước đây, đối tượng mắc chủ yếu tập trung ở nam giới trong độ tuổi từ 40 – 60 thì nhiều người trẻ độ 30 tuổi cũng mắc bệnh này.

2. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH GOUT

Bệnh gout (thống phong) có thể chia là 4 giai đoạn, tùy theo những tình trạng sưng viêm tại các vị trí khớp bị lắng đọng acid uric.

Giai đoạn 1: Tăng axit uric Nồng độ acid uric trong máu tăng cao, chưa có biểu hiện cụ thể của bệnh gout, chỉ đến khi tiến hành xét nghiệm máu mới phát hiện chỉ số acid uric tăng.

Giai đoạn 2: Bệnh gout cấp tính Các tinh thể muối urat bắt đầu hình thành gây nên những cơn đau nhức, sưng tấy tại các khớp cổ tay, ngón tay, ngón chân. Hiện tượng này kéo dài trong 1-2 tuần và biến mất.

Giai đoạn 3: Ngủ đông Không xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào, tuy nhiên những tinh thể muối urat vẫn âm thầm hình thành tại các khớp xương và tái phát bệnh sau 3-5 năm (có thể thay đổi phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt của người bệnh)

Giai đoạn 4: Bệnh gout mạn tính Xuất hiện những hạt tophi dưới da, người bệnh gặp khó khăn trong quá trình đi lại, cầm nắm. Nếu hạt tophi vỡ ra có thể nhiễm khuẩn khớp, nhiễm trùng huyết nguy hiểm.

3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BỆNH GOUT

3.1. Nguyên nhân nguyên phát

Liên quan đến các yếu tố gen di truyền, cơ địa. Bệnh nhân trong trường hợp này có sự tổng hợp purin nội sinh cao hơn người bình thường nên nồng độ acid uric trong máu cũng tỷ lệ thuận tăng theo.

3.2. Nguyên nhân thứ phát

Là yếu tố bên ngoài, vì lý do nào đó khiến cho lượng acid uric trong máu tăng mạnh. Các yếu tố có thể kể đến như:

3.2.1. Chế độ ăn uống

Là nguyên nhân chính khởi phát bệnh gout. Ăn quá nhiều thức ăn chứa nhân purin như thịt đỏ, nội tạng động vật, cá béo và nấm. Một số là do thói quen uống rượu bia không kiểm soát – tác nhân chủ yếu kích thích sự gia tăng acid uric  trong máu cao.

Ăn nhiều thịt đỏ có thể là nguyên nhân gây bệnh

3.2.2. Rối loạn chức năng thận

Sự rối loạn chuyển hóa purin khiến thận không thể lọc axit uric từ trong máu. Lượng axit uric trong máu tích tụ nhiều, sẽ hình thành nên những tinh thể tập trung tại khớp. Từ đó gây sưng, viêm, đau đớn cho bệnh nhân.

4. TRIỆU CHỨNG BỆNH GOUT

Bệnh gút đặc trưng bởi các cơn đau nhức dữ dội kèm theo sưng nóng đỏ đau tại các khớp, đặc biệt những vị trí dễ tấn công như:

– Bệnh gout ở ngón chân cái, mắt cá chân, gót chân, bàn chân

– Bệnh gout ở các khớp ngón tay, cổ tay, khuỷu tay

– Bệnh gout ở đầu gối…

Các triệu chứng của bệnh gout được biểu hiện cụ thể như:

- Đau dữ dội: Các cơn đau dữ dội, đặc biệt là vào ban đêm. Đau nhiều hơn khi chạm vào. Đau kéo dài trong 1-2 ngày, nặng có thể một vài tuần.

- Khớp sưng tấy, nóng đỏ :  Do các tinh thể muối urat tích tụ tại các đầu khớp gây sưng, viêm, từ đó có cảm giác các khớp tấy lên, nóng đỏ quanh khớp.

- Xuất hiện hạt tophi dưới da: Ở trường hợp nặng sẽ xuất hiện các hạt tophi nhỏ màu trắng dưới da do muối urat lắng đọng tại các ổ khớp. Lượng axit uric vẫn duy trì cao lâu dài có thể khiến hạt tophi phát triển thành cục u cứng, cố định một chỗ.

- Tổn thương khớp: Đây là giai đoạn nặng của bệnh gout, khi có quá nhiều hạt tophi “mọc” lên sẽ làm biến dạng khớp, gây nên các cơn đau nhức với tần suất nhiều hơn.

5. PHÂN BIỆT GOUT CẤP TÍNH VÀ MÃN TÍNH

5.1. Đau gút cấp tính

Thời điểm:

Hầu hết các cơn gút cấp tính hay còn gọi là chứng thống phong cấp tính xuất hiện đột ngột vào nửa đêm, có thể tự phát hay sau một bữa ăn nhiều chất đạm hoặc ăn nhậu quá mức…

Vị trí:

Gút thường khởi phát ở khớp chi dưới như khớp bàn ngón chân cái (hơn 50% các trường hợp), khớp cổ chân, khớp gối… Các vị trí đau tiếp theo là khớp bàn tay, ngón tay hoặc các khớp khác.

Những cơn đau thường khởi phát ở đầu ngón chân, tay

Tính chất đau:

Khớp đau dữ dội, đau nhiều về đêm hoặc gần sáng, kèm theo sưng, nóng, đỏ, hạn chế vận động các khớp. Cơn đau sẽ giảm dần vào ban ngày.

5.2. Bệnh gout mãn tính

Xuất hiện hạt tophi

Dấu hiệu dễ nhận biết nhất khi gút chuyển sang giai đoạn mãn tính là sự xuất hiện của các hạt tophi (do các muối urat sodium kết tủa trong mô liên kết nhiều năm tạo thành các khối dưới da).

Vị trí đau

Hạt tophi có thể ở vành tai, cạnh các khớp tổn thương và gây đau dữ dội. Có thể nhìn thấy bằng mắt thường các tinh thể kết tinh hình khối màu trắng.

6. ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC BỆNH GOUT?

Gout là bệnh lý phổ biến hiện nay, vì vậy “đối tượng nào có nguy cơ mắc phải” là điều mà không ít người quan tâm. Theo các chuyên gia, với mức độ phổ biến và trẻ hóa như hiện nay, ai cũng có nguy cơ mắc bệnh gout, điển hình:

– Nam giới sau tuổi 40: Theo nghiên cứu, có đến 80% người bệnh gout là nam giới từ 40 tuổi trở lên. Nguyên nhân có thể là do chế độ sinh hoạt không lành mạnh, lạm dụng bia rượu, thuốc lá, tiêu thụ nhiều thịt đỏ …

– Phụ nữ ở tuổi mãn kinh: Ở tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đối mặt với nguy cơ bị rối loạn nội tiết tố, đặc biệt là rối loạn estrogen. Đây là hormone chính giúp thận bài tiết axit uric ra ngoài. Tuy tỷ lệ mắc bệnh ở phụ nữ ít hơn so với nam giới, tuy nhiên độ tuổi mãn kinh nhiều người có nguy cơ mắc phải.

– Di truyền: Theo nghiên cứu, có trên 5 loại gen di truyền có liên quan đến nguyên nhân gây bệnh. Vì vậy, nếu gia đình có ông bà, cha mẹ mắc bệnh thì bạn cũng có nguy cơ cao.

– Thừa cân, béo phì: Thừa cân khiến cho nhiều mô cơ luân chuyển hơn, đồng nghĩa với việc xuất hiện nhiều axit uric dưới dạng chất thải chuyển hóa hơn. Nồng độ chất béo trong cơ thể cao cũng tăng mức độ viêm toàn thân.

Ngoài ra, các vấn đề về thận cũng có thể ảnh hưởng tới khả năng đào thải uric, tăng nguy cơ mắc bệnh gout.

7. BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM

Gout được đánh giá là một căn bệnh nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Ở giai đoạn đầu bệnh gout không đe dọa tới tính mạng như bệnh tim hay đột quỵ nhưng về lâu dài hoàn toàn có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm như:

7.1. Bệnh thận mạn tính

Bệnh thận mạn tính là một trong những biến chứng mà người bệnh gout cấp tính cần lưu ý và phòng ngừa. Vì sự hình thành của bệnh gout có liên quan tới khả năng lọc của thận. Việc axit uric không được lọc hết, tồn đọng bên trong cơ thể suốt thời gian dài làm tăng nguy cơ sỏi thận. Thống kê cho thấy, tỷ lệ người bị gout biến chứng thành sỏi thận là 20%.

7.2. Tăng huyết áp

Nồng độ axit uric có mối liên hệ với huyết áp. Vì vậy, khi nồng độ axit uric tăng sẽ ảnh hưởng đến chỉ số huyết áp. Cụ thể, việc acid uric trong máu cao sẽ khiến áp suất và lưu lượng của máu thay đổi. Từ đó làm tăng huyết áp cao cho người bệnh gout.

7.3. Tiểu đường

Các bác sĩ cũng chỉ ra, tiểu đường có mối liên hệ với bệnh gout và bệnh gout làm tăng nguy cơ bị đái tháo đường.

Để phòng ngừa biến chứng đái tháo đường, người bệnh cần lưu ý điều trị bệnh gout ngay khi ở giai đoạn cấp tính. Đồng thời, kết hợp chế độ ăn uống khoa học, sinh hoạt lành mạnh hạn chế tăng lượng đường trong máu.

7.4. Bệnh tim mạch

Gout cấp tính không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tim mạch nhưng thống kê từ các ca bệnh cho thấy, gout có nguy cơ hẹp động mạch gây đau tim và đột quỵ cao gấp 2 lần so người bình thường.

7.5. Suy gan

Suy gan có thể được phát triển từ gout, tương tự như các bệnh lý về thận và tim mạch. Sự thay đổi hàm lượng axit uric trong máu sẽ ảnh hưởng tới chức năng của một số bộ phận, trong đó có gan.

7.6. Thoái hóa khớp, viêm khớp

Với những trường hợp gout nghiêm trọng, các hạt tophi vỡ gây ra loét, tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng. Từ đó dẫn tới tình trạng viêm khớp, nếu kéo dài có thể gây hỏng khớp.

Ngoài ra, gout còn dẫn tới nguy cơ rối loạn cương dương ở nam giới, ung thư tuyến tiền liệt… Vì vậy, đừng chủ quan khi cơ thể có bệnh lý này. Hãy chủ động thăm khám, điều trị tích cực và thực hiện chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học.

8. CHẨN ĐOÁN

Để chẩn đoán bệnh gout, các bác sĩ có thể tiến hành thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng bằng phương pháp:

8.1. Khám lâm sàng

Chẩn đoán bệnh gout sẽ dễ dàng, đặc biệt nếu bạn có các triệu chứng đặc trưng. Đồng thời, bác sĩ sẽ xem xét dựa trên những câu hỏi sau:

– Yêu cầu người bệnh mô tả chi tiết các cơn đau khớp.

– Tần suất cơn đau khớp diễn ra như thế nào.

– Bộ phận bị đau và các triệu chứng đỏ, nóng, sưng, đau diễn ra như thế nào.

Tuy có những triệu chứng lâm sàng nhưng việc chẩn đoán khó có thể chính xác. Để chắc chắn, bác sĩ sẽ chỉ định thêm một số xét nghiệm cần thiết.

8.2. Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu để đo nồng độ uric là phương pháp hữu hiệu để chẩn đoán chính xác bệnh gút. Nếu nồng độ uric trong máu tăng cao có thể gợi ý rằng bạn bị bệnh gút. Tuy nhiên, điều này sẽ cần được xem xét các triệu chứng. Bởi, nhiều người có chỉ số uric cao nhưng không có triệu chứng nào bất thường liên quan tới gút.

8.3. Chẩn đoán hình ảnh

Siêu âm, chụp CT có hiệu quả trong việc phát hiện những tổn thương khớp, tinh thể trong khớp ở giai đoạn đầu. Với những trường hợp mắc bệnh trong thời gian dài, bác sĩ sẽ chỉ định chụp Xquang để xác định được tổn thương xương.

8.4. Kiểm tra dịch khớp

Đây là phương pháp chẩn đoán hiệu quả để loại trừ các tình trạng tinh thể khác. Kiểm tra này được thực hiện bằng cách lấy một mẫu chất lỏng hoạt dịch của bạn thông qua cây kim. Chất lỏng sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat. Nếu có hạt tophi, bác sĩ có thể lấy mẫu từ dịch đó.

Khi có kết quả chẩn đoán, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận cuối cùng. Đồng thời, dựa trên kết quả chẩn đoán để có phương pháp điều trị phù hợp.

9. BỆNH GOUT CÓ CHỮA ĐƯỢC KHÔNG?

Gout là bệnh lý gây ra bởi sự rối loạn chuyển hóa trong cơ thể. Hiện nay, vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, người bệnh cũng không cần quá lo lắng vì bệnh có thể kiểm soát và ngăn chặn cơn đau tái phát nếu thực hiện theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ.

Điều quan trọng là người bệnh phải có ý thức thực hiện lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng khoa học và thăm khám định kỳ. Cách này giúp cho người bệnh duy trì lượng axit uric ở ngưỡng an toàn.

10. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH GOUT

Gout là bệnh lý xương khớp mạn tính, việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Để kiểm soát hàm lượng axit uric, đồng thời hạn chế những cơn đau tái phát, người bệnh có thể tham khảo các phương pháp điều trị sau:

10.1. Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng

Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng là một trong những phương pháp điều trị bệnh gút tại nhà hiệu quả, an toàn. Vậy, người bệnh cần chế độ ăn uống như thế nào?

Theo chuyên gia dinh dưỡng, người bệnh nên tránh ăn thực phẩm chứa nhiều purin như thịt đỏ (thịt bò, dê, cừu, lợn), nội tạng động vật… Hạn chế uống bia rượu, đồ uống có cồn.

Thay vào đó, người bệnh nên bổ sung nhiều hoa quả và rau xanh. Với trứng và thịt vẫn ăn nhưng không quá 150g/ ngày. Đồng thời, thực hiện luyện tập thể dục mỗi ngày và uống đủ 2 – 2,5 lít nước.

10.2. Dùng thuốc Tây

Bệnh gout uống thuốc gì? Các loại thuốc Tây thường được sử dụng để làm giảm các triệu chứng đau, giúp hạ acid uric. Từ đó ngăn chặn sự lắng đọng tinh thể urat trong các khớp, làm giảm nồng độ axit uric trong máu cho bệnh nhân.

Một số loại thuốc tây thường dùng như:

– Thuốc chống viêm không steroid NSAID: Thuốc có tác dụng giảm đau và viêm do những tinh thể axit uric gây nên. Các loại thuốc NSAID không kê đơn như Naproxen và NSAID theo đơn như Indomethacin, Sulindac..

– Thuốc Colchicine: Thuốc chống viêm theo toa, được chỉ định trong điều trị bệnh gút và những loại viêm khớp liên quan tới tinh thể khác. Thuốc hiệu quả với các đợt cấp tính, giảm bớt triệu chứng trong vòng 36 giờ khi xuất hiện.

10.3. Điều trị ngoại khoa

Với những trường hợp nặng, điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt và sử dụng thuốc tây nhưng không hiệu quả, bác sĩ có thể phải chỉ định điều trị ngoại khoa.

Phẫu thuật cắt bỏ nốt tophi được chỉ định cho những trường hợp sau:

– Gút kèm biến chứng loét

– Bội nhiễm nốt tophi

– Nốt tophi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc lý do thẩm mỹ.

Khi phẫu thuật cần dùng Colchicine tránh khởi phát cơn gút cấp kết hợp thuốc hạ axit uric.

10.4. Bài thuốc dân gian trị bệnh thống phong

Bệnh gout (thống phong) ngoài cách điều trị bằng thuốc tây, dân gian còn lưu truyền nhiều phương thuốc, bài thuốc dân gian trị thống phong hiệu quả. Cụ thể như:

10.4.1. Điều trị gout bằng cây ngải cứu

  • Nguyên liệu: 1 nắm lá ngải cứu + 2 thìa mật ong
  • Cách làm: Rửa ngải cứu thật sạch, ngâm trong nước muối pha loãng để khử trùng. Đem toàn bộ giã nát, chắt lấy nước cốt rồi pha chung với mật ong. Uống 2 lần: vào buổi trưa và buổi chiều trong ngày.

10.4.2. Điều trị bệnh gút bằng đậu xanh

  • Nguyên liệu: Đậu xanh nguyên hạt (30g)
  • Cách làm: Ngâm trong nước ấm khoảng từ 30 – 60 phút. Đem nấu nhừ (có thể nấu đặc hoặc loãng tùy sở thích nhưng không cho thêm gia vị) và chia làm 2 lần ăn vào buổi sáng – tối trước khi đi ngủ 1-2 tiếng. Mỗi lần ăn khoảng 1 chén. Sử dụng liên tục trong tầm 1 tháng.

10.4.3. Điều trị bệnh gút bằng cây nở ngày đất

  • Nguyên liệu: 200g cây nở ngày đất tươi còn nguyên cả rễ và hoa
  • Cách làm: Rửa sạch, vớt ra để ráo và chặt khúc ngắn. Sắc với 1,5 lít nước cho đến khi nước cạn chỉ còn 500ml thì chắt ra. Chia thuốc uống làm nhiều lần trong ngày.

11. LỜI KHUYÊN CỦA CHUYÊN GIA DÀNH CHO NGƯỜI MẮC BỆNH GOUT

Những người bị bệnh gout bên cạnh chế độ ăn uống khoa học cần kết hợp vận động hợp lý và lựa chọn bài tập phù hợp. Cụ thể:

  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Duy trì trọng lượng hợp lý không chỉ phòng tránh các đợt viêm cấp bệnh gout mà còn hạn chế tổn thương và nguy cơ thoái hóa khớp. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra giảm cân đột ngột cũng tồn tại rủi ro. Vì vậy, hãy áp dụng phương pháp giảm cân an toàn.
  • Rèn luyện thể chất hợp lý: 30 phút luyện tập mỗi ngày với tần suất 5 ngày/ tuần là thời gian vận động phù hợp giúp bạn phòng ngừa gout. Các hoạt động rèn luyện được khuyến khích như đi bộ, bơi lội, đạp xe…
  • Chế độ dinh dưỡng hợp lý: Hạn chế thực phẩm chứa nhiều purin, bổ sung đủ nước, tăng cường rau xanh, hoa quả, ngũ cốc…
  • Hạn chế bia rượu: Người bệnh cần hạn chế bia rượu, đồ uống có cồn và các chất kích thích. Bởi, thức uống này ức chế khả năng bài tiết axit uric của cơ thể, khiến bệnh gout tăng nặng.
  • Khám sức khỏe: Thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.

 

  • share

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT

Tin tức liên quan